Hội chứng đau thần kinh tọa – Nguyên nhân chẩn đoán và điều trị

Bạn thường xuyên đau ở hông? Cơn đau có thể lan từ đốt sống L3 xuống S1? Có thể bạn đang bị đau thần kinh tọa. Vậy bạn đã biết cách chẩn đoán và điều trị bệnh này? Bạn hãy cùng thiết bị y tế Việt Mỹ tham khảo bài viết sau đây nhé!

1. Đau thần kinh tọa là gì?

Thần kinh tọa là thần kinh lớn nhất của cơ thể tạo nên bởi các rễ thần kinh. Nó bắt đầu từ đốt sống L3 bao gồm các rễ từ L3 – L4 – L5 cho đến S1. Đau thần kinh hông hay còn gọi là đau thần kinh tọa là một hội chứng rất phổ biến.

Tuy nhiên, hội chứng này ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động, nhất là những người lao động chân tay. Bệnh thường gặp ở những người 30 – 60 tuổi. Tỷ lệ nam giới mắc phải bệnh này nhiều hơn nữ (tỷ lệ 3/1).

2. Nguyên nhân đau thần kinh tọa

Đau thần kinh tọa (hông) có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do những tổn thương ở cột sống thắt lưng. Để phân biệt rõ ràng, bạn có thể sắp xếp các nguyên nhân gây đau thần kinh hông theo nhóm:

a. Thoát vị đĩa đệm:

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm khoảng 60 – 90%. Đĩa đệm nằm ở khe liên đốt sống gồm 2 thành phần: phần trung tâm là nhân nhày có tính đàn hồi cao, phần ngoại vi gồm nhiều sợi sụn đan đồng tâm theo chiều nganh và chếch theo chiều đứng.

Nhờ tính đàn hồi, đĩa đệm làm nhiệm vụ như một giảm sóc, bảo vệ cột sống khỏi bị chấn thương như ngã dồn cột sống, khiêng vác nặng… Ở những người trên 30 tuổi, đĩa đệm thường không còn mềm mại, nhân nhày có thể bị khô, vòng sụn bên ngoài xơ hóa, rạn nứt và có thể bị rách. Trên cơ sở đó, nếu có một lực tác động cúi xuống nâng vật nặng, nhân này có thể qua chỗ rách của đĩa đẹm thoát ra ngoài chui vào ống sống gây chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống. Tùy theo vị trí của chỗ rách, có thể có thoát vị bên hoặc trung tâm.

thoat vi dia dem

Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm trên lâm sàng dựa vào các yếu tố: xảy ra sau chấn thương và gắng sức, đau tăng khi ho, hắt hơi, có các triệu chứng của cột sống: tư thế vẹo chống đai, co cứng cơ cạnh cột sống, có dấu hiệu nghẽn, gấp khúc đường gai sống.

b. Bất thường vùng cột sống thắt lưng

  • Loại mắc phải:

Bệnh nhân bị trượt đốt sống TL5, thoái hóa các khớp liên cuống đốt sống, bệnh Paget, gây phiif đại cuống đốt sống, hẹp ống sống dẫn tới chèn ép một hoặc nhiều rễ thần kinh. Các loại u lành tính của xương và các thành phần khác của cột sống, ung thư nguyên phát hoặc thứ phát các đốt sống, viêm đốt sống do tụ cầu, liên cầu, lao, gãy đốt sống do chấn thương cũng gây nên hội chứng đau thần kinh tọa.

  • Bẩm sinh:

Gai đôi S1 có thể là điều kiện thuận lợi cho thoát vị đĩa đệm. Hẹp ống sống bẩm sinh gây đau thần kinh hông kiểu nhiều rễ và 2 bên, dấu hiệu đau cách hồi, đường kính ống sống hẹp trên phim chụp bao rễ hoặc chụp cắt lớp vi tính.

  • Nguyên nhân trong ống sống:

U tủy và màng tủy chèn ép vào rễ thần kinh hông, viêm màng nhện tủy khư trú, áp xe ngoài màng cứng vùng thắt lưng. Chân đoán dựa vào đặc điểm lâm sàng của từng loại kết hợp với triệu chứng dịch não tủy như phân ly đạm – tế bào trong ép tủy do u, phản ứng viêm màng và cận màng tủy trong viêm màng nhện và áp xe. Chẩn đoán quyết định dựa vào chụp tủy có cản quang hoặc chụp CT, MRI.

  • Nguyên nhân khó chẩn đoán:

Thường chỉ xác định được sau phẫu thuật: giãn tĩnh mạch quanh rễ, giãn tĩnh mạch màng cứng, phì đại dây chằng vàng, rễ TL 5 và S1 to hơn bình thường.

  • Các nguyên nhân nằm trên đường đi của dây thần kinh hông:

Viêm khớp cùng chậy liên quan gần về giải phẫu gât kích thích thần kinh hông, các khói u vùng đáy chậu gây chèn ép dây thần kinh hông…

3. Triệu chứng đau thần kinh tọa (hông)

a. Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng chức năng

Đau là triệu chứng nổi bật. Cơn đau khởi phát là đau thắt lưng. Vài ngày sau hoặc vài giờ sau, cơn đau tiếp tục tăng lên và lan xuống mông, khoeo và cẳng bàn chân theo đường đi của dây thần kinh hông. Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau dữ dội, đau tăng khi ho, hắt hơi, cúi.

Cơn đau tăng về đêm, giảm khi nằm yên trên giường cứng, gối co lại. Cảm giác kiến bò, tê cóng hoặc như kim châm bờ ngoài bàn chân chéo qua mu chân đến ngón chân cái (rễ TL 5), ở gót chân hoặc ngón út (rễ S1).

Một số bệnh nhân bị đau ở hạ bộ và đai khi tiểu, đại tiện do tổn thương rộng xâm phạm các rễ thuộc đám rối thần kinh đuôi ngựa.

Thực thể

  • Cột sống có phản ứng co cứng cơ cạnh cột sống, cột sống mất đường cong sinh lý, vẹo cột sống, các tư thế chống đau, gẫy khúc đường gai sống…
  • Triệu chứng rễ: dấu hiệu Lasegue dương tính. Khám phản xạ, cảm giác, vận động, tình trạng teo cơ để xác định rễ bị tổn thương.

b. Triệu chứng cận lâm sàng

Xét nghiệm:

  • Cơ bản: CTM, LM không đặc hiệu nhưng có giá trị chẩn đoán phân biệt ban đầu giữa viêm, ung thư và một số nguyên nhân khác.
  • Dịch não tủy: Protein thường tăng nhẹ nếu có ép rễ. Nếu có viêm hoặc chèn ép tủy, dịch não tủy sẽ có biến đổi protein và TB theo công thức đặc hiệu.
  • Các xét nghiệm sinh hóa: canxi, photpho, phosphatase kiềm… nếu có nghi ngờ các bệnh chuyển hóa hoặc ung thư.

X quang:

  • Chụp X quang thường quy: Quan trọng để đánh giá hình thái của đốt sống, đĩa đệm.
  • Chụp đĩa đệm có cản quang, chuoj đĩa đệm cản quang cắt lớp vi tính.
  • Chụp bao rễ.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT).
  • Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI).

Các kỹ thuật chụp X quang, đặ biệt là chụp CT, MRI cung cấp những thông tin quan trọng cho việc chẩn đoán nguyên nhân đau thần kinh hông. Tuy nhiên cần phải kết hợp chặt chẽ với tiền sử và bệnh cảnh lâm sàng. Vì không có sự tương xứng giữa lâm sàng với hình ảnh X quang, phụ thuộc vào hình ảnh X quang quá nhiều có thể dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong chẩn đoán.

Các phương pháp thăm dò khác: điện cơ đồ và đo thời trị dây thần kinh cho phép chẩn đoán vị trí của thoát vị đĩa đệm.

4. Điều trị đau thần kinh hông

Tùy theo nguyên nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định điều trị nội khoa hay ngoại khoa:

a. Điều trị nội khoa:

  • Chế độ vận động: Nằm nghỉ tại chỗ trong giai đoạn đầu khoảng 1 tháng. Vận động hợp lý trong giai đoạn sau, tập vận động thân thể nhẹ nhàng để tăng cường độ chắc của cơ cạnh cột sống.
  • Vật lý trị liệu: dùng nhiệt, xoa nắn chỉnh hình, điện xung, sóng ngắn, châm cứu, kéo giãn cột sống, tắm suối khoáng, đắp bùn…
  • Tâm lý liệu pháp: động viên giúp đỡ người bệnh kết hợp nghỉ ngơi, thư giãn.
  • Sử dụng đai cột sống thắt lưng để hỗ trợ điều trị cùng thuốc.
  • Các thuốc điều trị: thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ, thuốc chống viêm không chứa steroid, Anticholinergics, benzodiazepin, Neurotin, Lyrica, Vitamin B12, Methylcoban, các thuôc stieem cạnh cột sống (L5-S1), tiêm ngoài màng cứn hydrocortison acetat, triamcinolon (Depomedrol).

b. Điều trị phẫu thuật:

dieu tri phau thuat

Thực hiện điều trị ngoại khoa với các trường hợp:

  • Tìm thấy nguyên nhân: Viêm đốt sống do vi trùng, thoát vị đĩa đệm điều trị nội khoa tích cực không có kết quả. Ngoài ra, khi thấy nguyên nhân do các khối u lành tính và ác tính chèn ép rễ hoặc dây thần kinh hông gây đau đớn nhiều và các rối loạn khác, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.
  • Không rõ nguyên nhân: điều trị phẫu thuật nếu bị liệt và teo cơ, rối loạn cơ tròn, đau tái phát nhiều lần ảnh hưởng nghiêm trọng đến lao động và sinh hoạt, cơn đau kéo dài không đáp ứng với điều trị nội khoa từ 3 – 6 tháng. Trong các trường hợp trên, phẫu thuật có thể tìm thấy thoát vị đĩa đệm, dầy dính dây chằng, dây chằng to, sung huyết tĩnh mạch…

Thực hiện chẩn đoán chính xác và đưa ra hướng điều trị đúng giúp người bệnh dau than kinh toa được chữa trị tốt hơn, hiệu quả hơn. Thiết bị y tế Việt Mỹ hy vọng bài viết này sẽ cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho bạn và gia đình. Và bạn cũng đừng quên đón xem các bài viết tiếp theo về bệnh cơ xương khớp tại https://imedicare.vn/benh-xuong-khop/ nhé

GIỎ HÀNG

ĐÓNG
Scroll To Top