Nguyên nhân dẫn đến sai số khi sử dụng máy đo huyết áp điện tử

Theo quan niệm thông thường, mọi người đều có thể chọn bất kì loại máy đo huyết áp điện tử nào để kiểm tra huyết áp tại nhà. Nhưng trên thực tế, sự lựa chọn sẽ khác đi giữa một người gầy và một người béo, giữa một người già và một người trẻ, giữa một người bị tiểu đường và một người bị xơ vữa động mạch,…  Vì vậy, chọn mua và sử dụng như thế nào để máy đo huyết áp điện tử luôn cho kết quả chính xác là cả một vấn đề. Bài viết dưới đây iMediCare sẽ tìm ra nguyên nhân dẫn đến sai số khi sử dụng máy đo huyết áp điện tử.

1.Những đối tượng nào sử dụng máy đo huyết áp điện tử hay bị sai kết quả đo nhất?

Khi sử dụng máy đo huyết áp điện tử nhận được kết quả đo huyết áp không chính xác (cao quá hoặc thấp quá) mọi người thường nghĩ đến là mua phải máy đo huyết áp “dởm” hoặc không đáng tin cậy.

Huyết áp của cơ thể không phải trong thời gian nào cũng giống nhau, một người khỏe mạnh trong một ngày, chỉ số huyết áp sẽ có những thay đổi từ 15 đến 30 mmHg và  biến động nhiều hơn ở bệnh nhân tăng huyết áp. Nó thay đổi phụ thuộc vào: trạng thái, thời gian, thời tiết, nhiệt độ, và một số yếu tố khác.

Những bệnh nhân sau sử dụng máy đo huyết áp điện tử hay bị sai kết quả đo nhất khi:

  • Những người béo phì
  • Những người bị loạn nhịp tim
  • Bệnh nhân mạch quá yếu, nhiệt độ cơ thể thấp và khó thở
  • Huyết áp thay đổi ở những người đang bị chảy máu nhiều, sốc tâm lý hoặc tâm thần không ổn định.
  • Bệnh nhân có nhịp tim dưới 40 nhịp/phút và cao hơn 240 nhịp đập/phút.
  • Bệnh nhân bệnh Parkinson.
  • Bệnh nhân bị xơ vữa động mạch.

2.Những yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả khi đo

Huyết áp của cơ thể không phải trong thời gian nào cũng giống nhau, một người khỏe mạnh trong một ngày, chỉ số huyết áp sẽ có những thay đổi từ 15 đến 30 mmHg và biến động nhiều hơn ở bệnh nhân huyết áp. Nó thay đổi phụ thuộc vào: trạng thái, thời gian, thời tiết, nhiệt độ, và một số yếu tố khác.

Cụ thể là:

2.1.Trạng thái của cảm xúc

Tức giận, căng thẳng, sợ hãi, hứng thú và đau có thể làm tăng huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương không thay đổi.

2.2.Thời gian và giấc ngủ

Buổi sáng huyết áp tăng mạnh đạt mức cao nhất 6:00 đến 8:00, sau đó huyết áp vẫn tiếp tục dao động ở mức cao, một đỉnh cao thứ hai từ 4:00 ~ 06:00. Và sau đó giảm dần.

2.3.Theo mùa

Thời tiết lạnh sẽ làm tăng huyết áp, huyết áp có thể giảm khi nhiệt độ môi trường cao.

2.4.Hút thuốc, uống rượu, uống cà phê, và sau khi tắm sẽ làm giảm huyết áp

Mỗi một lần đo sẽ có sự dao động trong kết quả. Vì vậy, huyết áp thay đổi sau mỗi lần đo là hiện tượng bình thường, hai phép đo với các giá trị huyết áp  tương tự là rất hiếm.

2.5.Tăng huyết áp áo choàng trắng

Một số bệnh nhân khi đến bệnh viện và nhìn thấy nhân viên y tế, bác sĩ… một cách vô thức họ rơi vào tình trạng bất ổn, căng thẳng, kết quả là “chỉ số huyết áp tăng lên, gọi là” tăng huyết áp áo choàng trắng. Do đó, tự kiểm tra huyết áp tại nhà bằng máy đo huyết áp điện tử

2.6. Kích thước vòng bít

Trong những trường hợp bình thường, vòng bít của máy đo huyết áp điện tử làm theo tiêu chuẩn của người lớn, sử dụng cho bệnh nhân có kích thước bắp tay từ 22 ~ 32cm. Bất kì người nào có cánh tay lớn hơn hoặc nhỏ hơn đều có thể gây ra sai số. Vì thế khi chọn mua bạn nên tham khảo thông số kĩ thuật và tư vấn của người bán hàng. Hatx gọi ngay cho Thành Đạt để nhận được tư vấn miễn phí và hướng dẫn chăm sóc sức khỏe toàn diện cho gia đình.

2.7.Vị trí đo

Nếu vị trí đo thấp => chỉ số huyết áp đo được cao, và ngược lại vị trí cao =>chỉ số huyết áp đo được thấp. Vì vậy, cách tiếp cận chính xác là: vị trí của vòng bít bơm hơi phải được đặt ngang tim, kết thúc vòng bít của ống (cảm biến bên trong) nên được đặt trên các điểm xung động mạch cánh tay, khoảng cách của mép dưới của vòng bít cách khủy tay 2 ~ 3cm, Cài vòng bít không nên quá chặt ( thích hợp nhất là khoảng cách  để có thể chèn 1 ngón tay vào giữa vòng bít và tay). Nếu quá chặt sẽ dẫn đến lưu lượng máu không lưu thông ít; vòng bít quá lỏng sẽ làm rung máu không hoàn toàn có thể thông qua vòng bít.

2.8.Dải đo

Loại khác nhau, các thương hiệu khác nhau của máy đo huyết áp điện tử có phạm vi đo khác nhau. Theo dó, huyết áp tâm thu giới hạn ở máy đo huyết áp điện tử là 200mmHg, huyết áp tâm trương đo tối đa là 150mmHg, giá trị huyết áp bên ngoài phạm vi này, máy đo huyết áp điện tử có thể đo không cho phép hoặc các phép đo không ra.

2.9.Tác động môi trường

Không đo huyết áp khi sử dụng điện thoại di động, và không sử dụng điện thoại di động gần các công việc đo huyết áp điện tử. Can thiệp môi trường điện từ, tiếng ồn, đo sự chuyển động của chân tay của bệnh nhân trong quá trình lắc co thắt, chuyển động vòng bít và ma sát,v.v… sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của máy đo huyết áp điện tử.

3.Các thao tác cơ bản để tránh sai số khi đo huyết áp bằng máy đo huyết áp điện tử

3.1.Tư thế

Bệnh nhân phải chọn tư thế ngồi thoải mái. Trước đó nên thư giãn 5 phút. Đo huyết áp nếu muốn thực sự chính xác không thể mất dưới 10 phút. Không đo huyết áp ngay sau khi chạy nhanh, leo cầu thang (trừ khi thầy thuốc cần đo lúc gắng sức), vừa mới ăn no, quá đói, quá mệt…, vì huyết áp khi đó cao hay thấp hơn con số trung thực.

3.2.Vị trí đo huyết áp

Với máy đo điện tử, có thể đo huyết áp ở bắp tay hay cổ tay miễn là điểm cảm ứng trong băng quấn tay (sensor) phải nằm ngang mực tim. Nếu đo ở bắp tay có thể đặt cánh tay nằm ngửa trên mặt bàn với điểm cảm ứng nằm trên nếp khuỷu tay khoảng 2cm. Nếu đo ở cổ tay thường phải gập cánh tay một góc khoảng 45 độ để cổ tay ngang với trái tim. Do đó, đo huyết áp ở cổ tay dễ sai lệch hơn đo ở bắp tay vì người đo khó giữ cánh tay cho yên.

3.3.Phương tiện

Máy đo: Nói chung, máy đo hiện nay hầu như đều có độ chính xác cao. Muốn chắc chắn nên so sánh kết quả của máy tự động với máy kinh điển đo bằng thính lực. Nếu dùng máy điện tử tự động nên chọn máy:

+ Vận hành đơn giản chỉ với một nút (one touch) để người đo đỡ phân tâm.

+ Bơm nhanh và không gây tiếng động lớn khi bơm hơi để người đo bớt lo lắng trong khi chờ đợi.

+ Có tính cảm ứng cao thể hiện qua dấu hiệu máy ngưng vận hành ngay khi cánh tay cử động thay vì tiếp tục bơm rồi cuối cùng báo lỗi.

Bao quấn tay: Phải dài tối thiểu 33 cm nếu đo ở bắp tay và 19,5 cm nếu đo ở cổ tay. Nếu bao quá dài hay quá ngắn do người quá ốm hay quá mập phải thay bao khác với chiều dài thích hợp. Bao khi quấn phải chặt nhưng không gây cảm giác khó chịu cho người đo.

3.4.Thao tác

– Không ăn, không uống, không nói trong lúc đo huyết áp vì sai lệch kết quả.

–  Khi đo lần đầu cần đo cả hai tay để sau đó chọn cánh tay với huyết áp có khuynh hướng cao hơn.

– Nên đo huyết áp ngày hai lần, buổi sáng trước khi uống thuốc và buổi chiều sau bữa ăn khoảng 1 giờ. Ghi tất cả kết quả với ngày và giờ đo vào sổ để thầy thuốc tiện việc đánh giá trong lần tái khám.

3.5.Kết quả

– Phải ghi cả hai trị số thu tâm (số lớn) và trương tâm (số nhỏ) vì thầy thuốc chỉ có thể định bệnh cũng như đánh giá diễn tiến khi có đủ hai trị số.

– Trị số huyết áp không cố định, thay đổi theo nhịp sinh học, trọng lượng, nếp sinh hoạt…, thường có khuynh hướng cao hơn vào buổi sáng sớm, đúng ngọ và buổi tối. Do đó, không nên mất bình tĩnh nếu thấy huyết áp trong ngày dao động ít nhiều.

GIỎ HÀNG

ĐÓNG
Scroll To Top