Thoái hóa cột sống là gì? Cách điều trị và phòng tránh hiệu quả

Thoái hóa cột sống là bệnh khá thường gặp. Nhiều người mắc bệnh này và chịu nhiều cơn đau tại nhiều vị trí của cột sống. Vậy bạn có biết thoái hóa cột sống là gì? Làm thế nào để điều trị và phòng tránh bệnh thoái hóa cột sống? Hôm nay, bạn hãy cùng imedicare.vn tìm hiểu thông tin cụ thể nhé!

A. Định nghĩa thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống là thuật ngữ y khoa để chỉ căn bệnh mãn tính liên quan chặt chẽ đến quá trình lão hóa xương ở cột sống. Bản chất bệnh thoái hóa cột sống là những biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hóa ở đĩa đệm, thân đốt sống và các mỏm gai sau.

Bệnh thoái hóa cột sống thường diễn tiến chậm, biểu hiện bởi sự tăng dần các triệu chứng: đau, cứng cột sống và hạn chế vận động.

B. Nguyên nhân bệnh thoái hóa cột sống

Nguyên nhân tuổi tác:

Bệnh thoái hóa cột sống có liên quan chặt chẽ với quá trình lão hóa. Thoái hóa đốt sống cổ được phát hiện thấy ở trên 80% các đối tượng trên 55 tuổi.

Theo báo cáo của Kellgren và Lawrence, bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng gặp ở 30% nam giới và 28% nữ giới độ tuổi từ 55 đến 64. Ở Anh, mỗi năm có khoảng 2,2 triệu người đến khám vì lý do đau vùng thắt lưng, 10% – 20 % trong số này phải nằm viện điều trị.

Nguyên nhân chủng tộc:

Bệnh thoái hóa cột sống cũng có khác biệt về chủng tộc: tỷ lệ bị bệnh thoái hóa cột sống của người châu Á thấp hơn người châu Âu.

Nguyên nhân lối sống:

Do cột sống phải chịu nhiều tải trọng liên tục, dẫn tới các biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hóa ở các đĩa đệm, thân đốt sống và các mỏm gai sau.

C. Phân loại bệnh thoái hóa cột sống:

Phân loại thoái hóa cột sống theo sinh bệnh học

1. Thoái hóa đĩa đệm (osteochondrosis intervertebral disc)

Ở người cao tuổi, lượng nước trong nhân đĩa đệm ngày càng giảm, thành phần khác như proteoglycan cũng giảm. Điều này làm giảm tác dụng đệm giữa các đốt sống và tạo nên các khoảng trống và vết nứt rạn ở bên trong đĩa đệm, bên trong nhân nhầy và lan tỏa tới vòng sợi ở xung quanh nhân nhầy.

Đồng thời, bề dày thân đốt sống còn bị phá hủy bởi các biến đổi thoái hóa, phát sinh nhiều ổ tăng sinh mô sụn và cốt hóa không đồng đều.

Tất cả các biến đổi này làm đĩa đệm giảm tính đàn hồi và giảm chiều cao, trở nên kém đáp ứng với tải trọng quá mức là một yếu tố quan trọng dẫn đến bệnh thoái hóa đĩa đệm.

2. Thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm là hiện tượng nhân nhày bị dịch chuyển ra ngoài vị trí bình thường về phía sau hoặc sang hai bên.

Vị trí: Phần lớn trường hợp thoát vị đĩa đệm xảy ra ở đĩa đệm nằm giữa đốt sống L4 và L5 hoặc giữa đốt sống L5 và S1. Ở đoạn cột cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm xảy ra chủ yếu giữa đốt sống C5 – C6 và C6 – C7.

Thoát vị đĩa đệm phía trước ít gặp. Nhân nhày trồi ra có thể lách vào trong khe giữa mặt trước của thân các đốt sống và dây chằng dọc trước, lên trên hoặc xuống dưới. Tuy nhiên, trường hợp hay gặp hơn là phần nhân nhày của đĩa đẹm tiến ra ngoài theo hướng chếch. Tiếp đó, nhân nhày đi qua xương và cuối cùng tách rời phần rìa phía trước của thân đốt sống.

Các nốt sụn Schmorl (Schmorl’s cartilage nodules – hạt Schmorl): là hiện tượng một phần của nhân nhầy chuyển dịch vào bên trong của thân đốt sống. Tiếp theo đó, mô sụn sinh sản và phản ứng cốt hóa xảy ra ở vùng tiếp giáp với phần lồi ra của đĩa đệm. Các hạt Schmorl gặp ở nam giới nhiều hơn ở phụ nữ do cột sống của nam giới thường chịu tải trọng lớn hơn.

3. Thoái hóa thân đốt sống

Thoái hóa thân đốt sống biểu hiện ở các biến đổi thoái hóa mạn tính, tại vùng thân các đốt sống có các gai xương. Bệnh này thường gặp ở cột sống cổ, đoạn cột sống lưng thấp và cột sống thắt lưng.

Phân loại thoái hóa cột sống theo vị trí

phan loai thoai hoa cot song

1. Thoái hóa đốt sống cổ

Thoái hóa đốt sống cổ do lực vận động của đoạn cột sống cổ lớn nhất ở vùng đốt sống C5 – C6 và càng lên cao hơn thì càng giảm dần. Do đó, thoái hóa đốt sống cổ thường xảy ra chủ yếu ở các đốt sống C5, C6 và C7, hiếm khi xảy ra ở đoạn cao hơn.

2. Thoái hóa đốt sống lưng

Thoái hóa đốt sống lưng đặc hiệu bởi hình thành các gai xương nhỏ.

3. Thoái hóa cột sống thắt lưng

Thoái hóa cột sống thắt lưng cũng tương tự như thoái hóa cột sống lưng, chỉ khác bởi kích thước các gai xương ở đoạn thắt lưng lớn hơn.

Ở một số bệnh nhân lớn tuổi, các chồi xương có thể phát triển dọc theo suốt toàn bộ chiều dài của cột sống (Forstier) hoặc “ankylosing hyperostosis” để chỉ các trường hợp nặng này.

4. Thoái hóa sụn khớp liên mỏm gai sau

Bệnh thoái hóa sụn khớp liên mỏm gai sau thường gặp ở bệnh nhân trên 40 tuổi. Giai đoạn này, tỷ lệ bị các viến đổi thoái hóa ở các khớp liên mỏm gai sau hay gặp ở đoạn cột sống cổ và thắt lưng.

Tuổi càng cao thì chiều cao các đĩa đệm càng giảm, và tải trọng dồn vào các khớp nhỏ của cột sống. Giảm chiều cao của các đĩa đệm cột sống cũng làm các mỏm khớp dưới  của các đốt sống bị dịch chuyển xuống phía dưới, tạo lực nén trên bap khớp của các khớp liên mỏm gai.

5. Giả – trượt đốt sống

Hiện tượng giả trượt đốt sống ít xảy ra. Đôi khi một đốt sống bị trượt ra phía trước đốt sống bình thường, hiện tượng này được gọi là giả trượt đốt sống (pseudospondylolisthesis).

D. Triệu chứng bệnh thoái hóa cột sống

Triệu chứng chung của bệnh thoái hóa cột sống bao gồm các biểu hiện:

  • Đau và cứng khu trú, đau rễ dây thần kinh. Đau khu trú xuất phát từ các dây chằng cạnh cột sống, các bao khớp.
  • Co thắt các cơ cạnh cột sống.
  • Đau rễ dây thần kinh có thể so chèn ép rễ của dây thần kinh ống sống. Trường hợp khác bệnh nhân có thể chỉ đau lan truyền dọc theo thần kinh đùi bì có liên quan với tổn thương nguyên phát tại chỗ.
  • Các xét nghiệm thường không có gì đặc biệt.

Các thể lâm sàng của bệnh thoái hóa cột sống

Bệnh thoái hóa cột sống có 4 thể lâm sàng như sau:

1. Đau thắt lưng cấp

Đau thắt lưng cấp thường gặp ở lứa tuổi 30 – 40. Cơn đau xuất hiện sau một động tác mạnh quá mức, đột ngột và trái tư thế (bưng, bê, vác, đẩy, ngã…).

*Triệu chứng:

Vị trí đau thường tập trung ở vùng cột sống thắt lưng. Cơn đau có thể cả hai bên thắt lưng nhưng không lan xuống tới đùi hoặc khớp gối. Vận động cơ thể bị hạn chế và khó thực hiện các động tác, thường không có dấu hiệu thần kinh.

Cơn đau có thể kèm theo co cứng cơ cạnh cột sống vào buổi sáng và giảm khi vận động.

*Chẩn đoán:

Thực hiện khám thực thể: đau khi sờ nắn vùng thắt lưng. Phản xạ, cảm giác, vận động và các dấu hiệu thần kinh khác bình thường. Một số bệnh nhân có thể tiến triển thành đau lưng mạn tính.

2. Đau thắt lưng mạn tính

Đau thắt lưng mạn tính được xác định khi đau thắt lưng kéo dài trên 4 tháng đến 6 tháng.

Đau thắt lưng mạn tính là do đĩa đệm bị thoái hóa nhiều, đàn hồi kém, chiều cao giảm, giảm khả năng chịu lực, phần lồi ra sau của đĩa đệm kích thích các nhánh thần kinh gây đau.

*Nguyên nhân:

Các yếu tố nguy cơ gồm mang vác nặng, xoay người, cơ thể bị rung khi đi xe máy, ngồi trên oto lâu. Ngoài ra những người bị béo phì hoặc tập luyện thể lực quá mức cũng có thể mắc bệnh này.

*Triệu chứng:

Bệnh thường gặp ở những bệnh nhân ở lứa tuổi từ 30 – 50 tuổi.

Bệnh nhân đau âm ỉ vùng thắt lưng, không lan xa. Cơn đau tăng khi vận động, thay đổi thời tiết và giảm khi nghỉ ngơi.

Cột sống bệnh nhân có thể biến dạng một phần và hạn chế một số động tác cúi nghiêng.

3. Thoát vị đĩa đệm

Bệnh thoát vị đĩa đệm thường xảy ra khi vòng sợi bị rách đứt và nhân nhày lồi vào trong ống sống, chèn ép lên rễ của dây thần kinh sống hoặc lên tủy sống.

Tỷ lệ đau vùng thắt lưng do thoát vị đĩa đệm chiếm khoảng 1% – 2%. Bệnh thường xảy ra những người từ 35 – 45 tuổi và nam giới mắc nhiều hơn ở nữ.

*Triệu chứng:

Bệnh nhân thường đau đột ngột như dao đâm. Cơn đau lan xuống mông về phía sau đùi. Cơn đau tăng lên khi bệnh nhân ho, hắt hơi, rặn.

Khám thấy cột sống bị vẹo, có dấu hiệu Lasegue, Valleix. Giật dây chuông dương tính bên bị đau, phản xạ gân xương giảm nhẹ. Bệnh nhân có thể bị teo cơ, rối loạn cơ tròn.

*Chẩn đoán

Chụp X quang thường chỉ thấy các dấu hiệu chung của thoái hóa cột sống: hẹp khe đĩa đệm, gai xương, hẹp lỗ liên hợp.

Chụp MRI thấy rõ trạng thái thoái hóa và thoát vị đĩa đệm.

Ngoài ra, bác sĩ có thể chụp ống sống có cản quang, đĩa đệm cản quang, cắt lớp vi tính (CT scanner). Các kỹ thuật này cũng có thể phát hiện được thoát vị đĩa đệm và hẹp ống sống mà chụp X quang bình thường không phát hiện được.

4. Thoái hóa cột sống cổ

Bệnh thoái hóa cột sống có thể gặp ở tất cả các đốt sống cổ nhưng thường gặp nhất là thoái hóa ở C5 – C6 hoặc C6 – C7.

*Triệu chứng:

– Bị đau vùng gáy: đôi khi cơn đau lan xuống vai và cánh tay. Bệnh nhân bị tê một vùng pử cánh tay, cẳng tay và ngón tay.

– Hạn chế vận động các động tác ở cổ.

– Nhức đầu: cơn nhức đầu từ vùng chẩm lan ra thái dương, trán hay sau hố mắt. Cơn đau không có dấu hiệu thần kinh.

– Hội chứng giao cảm cổ Barré – Liéou: nhức đầu, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mờ mắt. Loạn cảm thành sau họng, nuốt vướng.

– Hội chứng chèn ép tủy cổ: Một số trường hợp hiếm gai xương mọc ở phía sau thân đốt chèn ép vào phần trước tủy, bệnh nhân có dấu hiệu liệt cứng nửa người hoặc tứ chi tăng dần,

– Nhiều triệu chứng xuất hiện do các gai xương chèn ép vào động mạch đốt sống, đặc biệt là ở vùng trên của cổ: chóng mặt, choáng váng, nhức đầu, các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua.

Thoái hóa đốt sống cổ có thể gây ra 3 hội chứng đôi khi chồng chéo nhau: chèn áp rễ dây thần kinh sống, chèn ép tủy sóng và động mạch ống sống.

*Chẩn đoán:

Việc chẩn đoán bệnh thoái hóa đốt sống cổ chủ yếu dựa vào hình ảnh X quang, cắt lớp vi tính hoặc MRI.

E. Điều trị bệnh thoái hóa cột sống

Để điều trị bệnh thoái hóa cột sống, bệnh nhân có thể điều trị một trong 3 phương pháp sau:

1. Vật lý trị liệu:

Các hình thức vật lý trị liệu có tác dụng giảm đau, sửa chữa tư thế xấu và duy trì dinh dưỡng cơ ở cạnh khớp, điều trị đau gân và cơ kết hợp:

  • Nhiệt điều trị: siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn có hiệu quả cao.
  • Kéo, phong bế khớp gian mỏm, thực hiện châm cứu, xoa bóp, mát xa.
  • Tập luyện thể dục thể thao đối với trường hợp đau thắt lưng mạn tính như bơi…
  • Sử dụng đai lưng cột sống để hỗ trợ điều trị.

dai lung cot song

2. Thuốc giảm đau, chống viêm không steroid – CVKS (NSAIDs)

Các thuốc giảm đau, chống viêm được sử dụng trong điều trị bệnh này gồm:

  • Thuốc giảm đau Paracetamol (acetaminophen).
  • Các thuốc chống viêm không steroids: dựa trên cơ chế ức chế chọn lọc men đồng dạng COX-2 giảm thiểu tác dụng phụ trên thận và đường tiêu hóa, dung nạp tốt cho người có tuổi: Mobic (meloxicam), Celebrex (celecocib).
  • Thống chống viêm khôn g steriod khác: Diclofenac, Felden, Brexin (Piroxicam).
  • Thuốc bôi ngoài da với các loại gel như Voltaren Emugel, Profenid gel, Gelden… có tác dụng giảm đau đáng kể và không gây ra tác dụng phụ như dùng đường toàn thân.
  • Thuốc giãn cơ Mydocalm, Myonal.
  • Thuốc chống trầm cảm đôi khi được chỉ định khi bệnh nhân đau vùng thắt lưng kèm theo lo âu kéo dài, trầm cảm.

3. Điều trị ngoại khoa

Hình thức điều trị ngoại khoa được chỉ định khi lâm sàng có các biểu hiện:

  • Hội chứng đuôi ngựa.
  • Biểu hiện hẹp ống sống với các dấu hiệu thần kinh tiến triển nặng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng vận động.
  • Trượt đốt sống 3, 4.
  • Đau lưng kéo dài ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Đồng thời, các phương pháp điều trị nội khoa không có kết quả.

F. Phòng bệnh thoái hóa cột sống

  • Phát hiện sớm các dị tật của cột sống để điều trị kịp thời.
  • Khuyến cáo bệnh nhân: tránh làm cho cột sống vị quá tải bởi vận động và trọng lượng, tránh các tác động mạnh đột ngột như bê vác nặng, vặn người… Ngoài ra với bệnh nhân béo phì, cần khuyến cáo bệnh nhân giảm trọng lượng.

Benh thoai hoa cot song đang có số người mắc tăng cao ở nước ta trong thời gian gần đây. Nếu bạn đang mắc bệnh này, hãy lưu ý phương pháp điều trị tích cực và phù hợp nhất. Thiết bị y tế Việt Mỹ chúc bạn mạnh khỏe!

GIỎ HÀNG

ĐÓNG
Scroll To Top