Trẻ em có thể mắc bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát từ dưới 16 tuổi. Tuy nhiên, không phải trường hợp bệnh nào cũng phát hiện sớm và điều trị kịp thời. iMedicare sẽ cùng bạn tìm hiểu thông tin về bệnh khớp này nhé!
Định nghĩa viêm khớp thiếu niên tự phát
Viêm khớp thiếu niên tự phát được dùng để mô tả những trường hợp viêm khớp ở trẻ em mà không phải do nhiễm khuẩn hay chấn thương. Tuổi bắt đầu bị bệnh dưới 16, với các triệu chứng viêm khớp tồn tại ít nhất 6 tuần. Bệnh bao gồm 7 thể bệnh, các tiêu chuẩn chẩn đoán cho mỗi thể dựa theo phân loại của hội nghị Thấp khớp học quốc tế ILAR tại Chile năm 1995 và được cải biên năm 1997.
Cũng như các bệnh tự miễn dịch khác, nguyên nhân gây bệnh cũng chưa rõ ràng. Tuy nhiên, người ta nói nhiều tới tình trạng nhiễm trùng làm khởi phát bệnh cùng với sự tham gia của hệ thống miễn dịch.
Bệnh thường khởi phát sau nhiễm virus, Chlamydia Mycoplasma, Streptococus, Salmonella, Shigella.
Vai trò của hệ thống miễn dịch: số lượng của các tế bào T bị thay đổi đặc biệt là tỷ lệ CD4/CD8 trong máu ngoại vi. Những biến đổi của tế bào B cũng được ghi nhận. Thường biến đổi về chất lượng nhiều hơn là số lượng với sự xuất hiện của các tự kháng thể trong máu. Các kháng thể thường gặp gồm: kháng thể kháng nhân trong thể viêm vài khớp, IgG RF trong giai đoạn sau của thể viêm nhiều khớp. 35% IgM RF, 75% IgG RF và 75% kháng thể kháng histon dương tính trong bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát.
Triệu chứng lâm sàng
Mỗi thể bệnh có triệu chứng lâm sàng, diễn biến bệnh và tiên lượng bệnh khác nhau.
1. Thể khởi phát hệ thống (systemic arthritis)
Tỷ lệ mắc bệnh là như nhau giữa nam và nữ, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.
-
Toàn trạng:
Cơ thể mệt mỏi, sốt kéo dài mỗi ngày từ 1 – 2 cm.
-
Nổi ban:
Có các dạng dát sẩn, ban đỏ, ban hồng mềm và nhanh chóng biến mất, thường xuất hiện khi sốt cao. Ban là một trong những triệu chứng khá quan trọng. Nếu trong suốt cả quá trình bị bệnh không xuất hiện ban thì việc chẩn đoán bệnh cần phải cân nhắc.
-
Nổi hạch:
Nổi các hạch bạch huyết là triệu chứng khá phổ biến. Gan lách hiếm khi to.
-
Viêm khớp:
Triệu chứng này không nhất thiết phải xuất hiện ngay từ khi mới bị bệnh. Viêm khớp thường xuất hiện sau vài tuần bị bệnh mới xuất hiện viêm khớp. Thường là viêm 2 – 3 khớp lớn. Khớp thường gặp nhất là khớp gối (chiếm 60%), sau đó đến khớp cổ tay và khớp bàn ngón tay (chiếm 55%), khớp ciir chân (45%). Viêm khớp có tính chất đối xứng hoặc không đối xứng.
-
Viêm tim:
Đây là triệu chứng hay gặp. Chủ yếu là viêm màng ngoài tim với các biểu hiện như đau ngực, khó thở, xuất hiện trong giai đoạn tiến triển của bệnh. Có đến 80% trường hợp không có triệu chứng của viêm màng ngoài tim nhưng khi siêu âm tim phát hiện có tràn dịch màng ngoài tim. Viêm nội tâm mạc và viêm cơ tim hiếm gặp hơn.
Tiến triển của bệnh rất đa dạng, có thể chỉ bị bệnh trong thời gian ngắn, không để lại di chứng những cũng có thể bị bệnh cả đời với những di chứng biến dạng khớp nặng, Rất khó tiên lượng được bệnh ngay trong giai đoạn đầu bị bệnh. Tuy nhiên sau 6 tháng bị bệnh, nếu đứa trẻ có những triệu chứng sau đây thì tiên lượng kém, tồn tại các triệu chứng toàn thân, viêm nhiều khớp, hemoglobin máu thấp, số lượng bạch cầu và tiểu cầu tăng, có thể có các triệu chứng ngoài khớp khác kèm theo như đông máu nội mạch rải rác phối hợp với suy tế bào gan và tổn thương não, suy chức năng gan do điều trị bằng salicylat.
2. Viêm nhiều khớp RF âm tính
- Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 1:3.
- Tuổi mắc bệnh: mọi lứa tuổi, tuy nhiên phổ biến ở trẻ nữ từ 10 tuổi trở lên.
- Viêm từ 5 khớp trở lên trong vòng 6 tuần. Với các khớp viêm đa dạng, có thể viêm có tính chất đối xứng các khớp nhỏ hoặc viêm có tính chất đối xứng ở cả các khớp nhỏ và nhỡ hoặc viêm không có tính chất đối xứng ở các khớp nhỏ và nhỡ. Các khớp thường gặp: gối, cổ tay, bàn ngón tay, cổ chân.
- Tiên lượng thường tốt, đôi khi có những trường hợp biến dạng khớp nặng.
3. Viêm nhiều khớp RF dương tính
Bệnh gặp phổ biến ở trẻ nữ từ 10 tuổi trở lên.
Các triệu chứng viêm khớp giống như viêm khớp dạng thấp ở người lớn: viêm các khớp nhỏ và nhơ có tính chất đối xứng, thường gặp viêm khớp bàn ngón tay thứ 2 và thứ 3. Viêm khớp thái dương hàm kéo dài khiến cho hàm kém phát triển để lại di chứng cằm lẹm, hàm dưới thụt ra sau tạo nên vẻ mặt như mặt chim.
Đôi khi có các biểu hiện ngoài khớp như hạt dưới da, viêm mạch.
Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh dễ để lại di chứng biến dạng và phá hủy khớp nặng.
4. Viêm một hoặc vài khớp
Có tới 50% trẻ mắc bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát có biểu hiện viêm vài khớp. Nếu viêm một khớp thì thường viêm khớp gối. Một số trường hợp sẽ phát triển thành hình viêm nhiều khớp sau một năm bị bệnh và được xếp vào thể “viêm trên vài khớp”.
- Tuổi bị bệnh thường khoảng 2 – 3 tuổi.
- Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 5:1.
- Số viêm khớp dưới 5.
- Các khớp thường gặp: gối, cổ chân, khuỷu, cổ tay, các khớp nhỏ ở bàn tay và bàn chân, viêm khớp không đối xứng. Viêm khớp gối đơn độc chiếm khoảng 70% trường hợp. Một khớp cổ chân đơn độc chiếm khoảng 15% trường hợp.
- 25-50% bệnh nhân có biểu hiện ở mắt như viêm màng mạch nho, để lại những di chứng nặng nề ở mắt như viêm dính mống mắt, xơ hóa dục giác mạc, đục nhân mắt, glaucom. Những biểu hiện ở mắt thường kín đáo, dễ bỏ qua.
- Tiên lượng bệnh thường tốt nếu chỉ có tổn thương khớp. Tuy nhiên có thể gây tình trạng phì đại khớp, đặc biệt là khớp gối. Chi bên bệnh thường dài hơn bên lành do tổn thương viêm kích thích sụn nổi tăng phát triển. Khi có tổn thương mắt thì tiên lượng kém.
5. Viêm nhiều hơn vài khớp
- Khi mới khởi bệnh trẻ chỉ viêm dưới 5 khớp. Vì vậy khó phân biệt với thể viêm vài khớp nhưng chỉ sau 1 năm bị bệnh số khớp viêm tăng lên.
- Tiên lượng thường kém. Bệnh có xu hướng tiến triển, nhanh chóng dẫn đến hủy xương và biến dạng khớp.
6. Viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm cột sống dính khớp
- Bệnh thường gặp ở trẻ lớn từ 12 – 16 tuổi. Nam nhiều hơn nữ, tuy nhiên đôi khi vẫn gặp ở trẻ nhỏ.
- Hội chứng viêm các điểm bám tận: Viêm tại các điểm bám gân, nơi bám tận của các dây chằng vào xương, điểm bám tận của các cân cơ và bao hoạt dịch vào xương. Các vị trí thường gặp nhất là điểm bám tận của gân Achille vào xương gót, gai chậu trước trên, điểm bám tận của các cân cơ gan bàn chân.
- Viêm khớp ngoại vi: Phần lớn trẻ có biểu hiện viêm các khớp ngoại vi (82%). Trong đó, chỉ có khoảng 24% trẻ có biểu hiện triệu chứng ở cột sống thắt lưng. Các khớp thường gặp: háng, gối, cổ chân không đối xưng, các khớp nhỏ ở bàn chân. Những biểu hiện ở cột sống thường gặp ở trẻ lớn và thường bắt đầu bằng viêm các khớp ở chi dưới, sau một thời gian mới xuất hiện các triệu chứng ở cột sống. Hội chứng viêm điểm bám tận là một đặc điểm rất điển hình giúp phân biệt thể bệnh này với các thể bệnh khác của viêm khớp thiếu niên tự phát.
- Tổn thương ở mắt thường gặp là viêm mống mắt cấp tính: mắt đỏ và đau (7-27%).
- Bệnh thường tiến triển nhanh, dễ dẫn đến dính khớp gây tàn phế.
7. Viêm khớp vảy nến
Tuổi bị bệnh 7 – 11.
Các biểu hiện ở khớp thường xuất hiện trước khi có các tổn thương ở da.
Số khớp viêm thường ít, cả khớp lớn và khớp nhỏ, không đối xứng. Triệu chứng viêm ngón tay (ngón tay hình khúc dồi) và những tổn thương lõm ở móng tay là những triệu chứng rất gợi ý cho chẩn đoán bệnh (chiếm 75%). Khớp gối là khớp thường gặp nhất sau đó đến ngón tay và ngón chân.
Những tổn thương da của bệnh vẩy nến cần được tìm và phát hiện ở bất kỳ trẻ viêm khớp nào đặc biệt ở da đầu, quanh rốn, kẽ mông là những vùng dễ bị bỏ sót.
Tiến triển của bệnh rất đa dạng, có trường hợp những tổn thương khớp rất nhẹ. Nhưng cũng có trường hợp tổn thương khớp nặng, thậm chí có chỉ định thay khớp.
8. Tổn thương ở mắt trong bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát
Viêm màng mạch nho gặp ở 20 – 50% trẻ em gái bị viêm vài khớp, đặc biệ là những trường hợp có kháng thể kháng nhân dương tính. Thường bệnh không có triệu chứng nên đòi hỏi trẻ có viêm khớp phải được đi khám bác sĩ nhãn khoa thường xuyên để phát hiện và điều trị kịp thời.
Viêm mống mắt cũng là tổn thương ở mắt thường đi kèm với viêm khớp. Bởi vậy với những trẻ viêm khớp mạn tính thì ngay từ lần đầu tiên phát hiện bệnh nên cho trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa mắt. Với thể viêm vài khớp trong năm đầu, nên đi khám mắt 3 tháng một lần và 6 tháng 1 lần. Với thể viêm nhiều khớp nên khám mắt 6 tháng một lần. Với thể viêm khớp có tổn thương nội tạng nên khám mắt hàng năm. Với thể viêm cột sống dính khớp nên khám mắt 6 tháng một lần. Đối với những tổn thương viêm màng mạch nhỏ, chỉ cần điều trị bằng nhỏ corticoid cũng đáp ứng rất tốt. Tuy nhiên có những trường hợp tổn thương nặng phải thay thủy tinh thể do đục thủy tinh thể.
Triệu chứng cận lâm sàng
- Xét nghiệm công thức máu:
Có thể có thiếu máu nhược sắc, đặc biệt có thể giảm hồng cầu và bạch cầu trong thể viêm khớp có tổn thương nội tạng.
- Máu lắng:
Thường tăng cao trong thể viêm khớp khởi phát hệ thống (50 – 100 mm/giờ đầu). Những thể viêm khớp khác máu lắng có thể không tăng hoặc tăng ở mức độ khác nhau tùy vào tình trạng bệnh.
- X-quang:
Thể viêm khớp có tổn thương nội tạng, chụp X quang xương thường không có thay đổi.
- Các xét nghiệm miễn dịch di truyền:
+ Kháng thể kháng nhân dương tính trên 24 – 48% trẻ viêm khớp mạn tính. Đặc biệt hay gặp ở thể viêm một hoặc vài khớp có tổn thương viêm màng mạch nho.
+ Yếu tố dạng thấp (RF) dương tính chỉ 5% trẻ viêm khớp mạn tính. Tuy nhiên, đây là yếu tố rất có giá trị tiên lượng và phân loại bệnh. Thường viêm khớp mạn tính thiếu niên thể nhiều khớp có RF dương tính bệnh nặng hơn thể RF âm tính. RF dương tính thường gặp ở trẻ em gái lớn tuổi, ít gặp ở trẻ trai và trẻ nhỏ tuổi.
+ Kháng nguyên HLA B27 thường gặp ở thể viêm cột sống dính khớp. Những trường hóp viêm cột sống dính khớp vừa có HLA B27 vừa có HLA – DR B1*08 thường có biểu hiện viêm mống mắt cấp tính.
+ Allen DR*1104 thường gặp ở thể viêm một hay vài khớp.
+ HLA DR4: thường dương tính trong thể viêm nhiều khớp.
Chẩn đoán xác định
1. Thể khởi phát hệ thống
Thể này gặp ở mọi lứa tuổi.
Sốt: sốt kéo dài 2 tuần, viêm từ 1 khớp trở lên, kèm theo ít nhất một trong những triệu chứng dưới đây:
+ Nổi ban: có các dạng dát sẩn, ban đỏ, ban hồng mềm và nhanh chóng biến mất, thường xuất hiện khi sốt cao.
+ Nổi các hạch bạch huyết.
+ Viêm tim: chủ yếu là viêm màng ngoài tim.
+ Có gan to hoặc lách to.
+ RF và KTKN âm tính.
2. Thể viêm nhiều khớp RF âm tính
Tuổi mắc bệnh từ 1 – 3.
Tỷ lệ mắc bệnh giữa nữ và nam là 3:1.
Viêm từ 5 khớp trở lên, các khớp nhỏ và nhỡ. Thường gặp ở gối, cổ tay, bàn ngón tay, cổ chân.
RF âm tính.
3. Thể viêm nhiều khớp RF dương tính
Chủ yếu gặp ở nữ.
Viêm khớp: viêm các khớp nhỏ và nhỡ có tính chất đối xứng.
RF dương tính từ 2 lần trở lên, giữa 2 lần làm xét nghiệm cách nhau ít nhất 3 tháng.
4. Thể viêm một khớp hay vài khớp
Tuổi mắc bệnh: khoảng 2 – 3 tuổi.
Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 5:1.
Số khớp viêm dưới 5. Các khớp thường gặp: gối, cổ chân, khuỷu, cổ tay, các khớp nhỏ ở bàn tay và bàn chân, viêm khớp không đối xứng. Có thể có tổn thương mắt.
Có thể KTKN dương tính.
5. Thể viêm nhiều hơn vài khớp
Viêm dưới 5 khớp khi mới bị bệnh. Sau 6 tháng đến 1 năm, số khớp viêm tăng lên.
6. Thể viêm khớp và các điểm bám tận
– Tuổi mắc bệnh 12 – 16. Nam nhiều hơn nữ.
– Viêm các điểm bám tận và viêm khớp. Các khớp thường gặp ở háng, gối, cổ chân không đối xứng, các khớp nhỏ ở bàn chân. Những biểu hiện ở cột sống thường gặp ở trẻ lớn.
– Hoặc chỉ có viêm khớp hoặc viêm các điểm bám tận kèm theo 2 trong số các biểu hiện dươi đây:
+ Đau vùng khớp cùng chậy hoặc đau vùng cột sống thắt lưng.
+ HLA B27 dương tính.
+ Viêm khớp ở trẻ trai từ 6 tuổi trở lên.
+ Viêm mống mắt cấp.
+ Có tiền sử bị bệnh viêm cột sống dính khớp, bệnh viêm khớp và điểm bám tận, hội chứng Reiter, viêm khớp cùng chậu có kèm theo các bệnh lý viêm ở đường ruột, viêm mống mắt cấp tính.
7. Thể viêm khớp vảy nến
– Tuổi bị bệnh: 7 – 11.
– Viêm khớp: khớp gối là khớp thường gặp nhất, sau đó đến ngón tay và ngón chân có những tổn thương da của bệnh vảy nến.
Hoặc viêm khớp kèm theo 2 trong số những biểu hiện dưới đây:
+ Viêm ngón tay (ngón tay hình khúc dồi).
+ Tổn thương lõm ở móng tay.
+ Vẩy nến.
Điều trị
1. Nguyên tắc chung
Mục tiêu điều trị là kiểm soát tiến triển của bệnh càng chặt chẽ càng tốt nhằm hạn chế đến mức tối đa những thương tổn mạn tính mà cụ thể là ức chế viêm màng hoạt dịch mạn tính, hạn chế phá hủy và biến dạng khớp, kiểm soát các yếu tố gây viêm, giảm đau và hạn chế những ảnh hưởng về tinh thần của trẻ.
Đứa trẻ cần được khuyến khích tham gia mọi hoạt động xã hội, cố gắng duy trì cuộc sống sinh hoạt bình thường. Trẻ cần được đi học ở trường lớp bình thường như những đứa trẻ khác. Tuy nhiên cũng cần cho trẻ được nghỉ ngơi và đặc biệt có giấc ngủ đầy đủ.
Điều trị lý liệu pháp là một phần rất quan trọng luôn phải đi đôi với điều trị thuốc.
Khi sử dụng thuốc cho trẻ phải cân nhắc kỹ lưỡng, hạn chế sử dụng những thuốc ảnh hưởng đến phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ.
2. Lý liệu pháp
Khi các khớp viêm, tư thế gấp là tư thế giảm đau. Nếu không được phục hồi chức năng kịp thời thì khớp sẽ bị dính lại ở tư thế gấp gây tàn phế nặng nề. Bởi vậy mục tiêu của lý liệu pháp là:
- Duy trì đến mức tối đa tầm vận động của khớp.
- Nếu cần tạm thời bất động khớp thì nên lựa chọn tư thế sao cho giữ được góc vận động lớn nhất.
- Giảm đau nhằm giảm sự co cứng các cơ xung quanh khớp.
3. Thuốc
Điều trị viêm khớp thiếu niên tự phát bao goomg 3 nhóm thuốc chính: thuốc giảm đau thông thường, thuốc chống viêm giảm đau và các thuốc điều trị cơ bản bao gồm nhóm thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (SAARDs) và các thuốc độc tế bào. Các thuốc điều trị cơ bản tác động vào hệ thống miễn dịch của cơ thể mà không tác động trực tiếp vào khớp. Khi liều thuốc giảm đau còn ao thì chứng tỏ nhóm thuốc điều trị cơ bản chưa có tác dụng và cần thiết phải xem lại liều dùng cũng như liệu pháp điều trị.
-
Thuốc giảm đau thông thường
Sử dụng Acetaminophen (Paracetamol).
-
Chống viêm giảm đau không steroid (NSAIDs)
Hầu hết trẻ đáp ứng tốt với nhóm thuốc này. Dưới đây là một số thuốc vẫn được sử dụng an toàn ở trẻ nhỏ:
+ Aspirin: liều dùng 75-90 mg/kg cân nặng/ngày. Thuốc có một số tác dụng phụ: ngộ độc salicylat, ù tai, nhiễm toan chuyển hóa, kích ứng niêm mạc dạ dày, ảnh hưởng đến chức năng gan và gây hội chứng Reye’s. Thuốc được khuyến cáo không nên sử dụng phối hợp với methotrexat do làm tăng tác dụng độc cho gan.
Ibuprofen: cần thận trọng khi sử dụng thuốc trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống do thuốc có thể gây tình trạng viêm màng não vô khuẩn. Một tác dụng phụ nữa của ibuprofen là gây thiếu máu tan máu và rối loạn sinh bạch cầu. Liều dùng: 35 mg/kg/ngày (dạng viêm), 45 mg/kg/ngày (dạng siro) chia 3 lần.
Naproxen: có cả dạng viêm và dạng siro. Thuốc cũng có tác dụng phụ gây viêm dạ dày. Ngoài ra, thuốc còn gây tình trạng giả porphirin trên da (12 – 15%) và có thể để lại sẹo lồi nhỏ trên mặt và tay. Liều dùng: 15 mg/kg/ngày chia làm 2 lần.
Celecoxib: có thể dùng cho trẻ từ 2 tuổi, liều 6 – 12 mg/kg/ngày, chia 2 lần.
-
Corticoid
+ Đường toàn thân:
Chỉ định trong giai đoạn tiến triển viêm khớp thiếu niên tự phát thể có tổn thương nội tạng. Liều dùng: Prednisolon 0.1 – 0.2 mg/kg/ngày, uống một lần vào buổi sáng, dùng trong thời gian ngắn khi các khớp sưng đau nhiều.
Nhìn chung nên hạn chế kéo dài do nhiều tác dụng phụ, đặc biệt là làm ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ.
+ Tiêm tại khớp:
Được chỉ định rộng rãi đặc biệt trong thể viêm một hoặc vài khớp. Với trẻ nhỏ khi tiêm, nên sử dụng phối hợp với gây tê tại chỗ. Khi tiêm phải đảm bảo vô trùng tuyệt đối.
Liều dùng: Triamcinolon hexacetonid tiêm cho khớp gối 0.5 – 1 mg/kg cho một lầm tiêm. Mỗi đợt điều trị tiêm tối đa 3 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày. Các khớp khác liều dùng được tính theo tỷ lệ so với khớp gối:
Khớp | Tỷ lệ so với khớp gối |
Háng | Tương đương |
Vai | ¾ |
Cổ chân | 5/8 |
Khuỷu | 5/8 |
Cổ tay | 3/8 – 1/2 |
Mỗi đợt điều trị chỉ được tiêm tối đa 3 khớp.
+ Nhỏ mắt
Để điều trị những tổn thương ở mắt, phải được chỉ định và theo dõi chuyên khoa mắt.
4. Thuốc điều trị cơ bản
Những thuốc này đỏi hỏi phải được theo dõi sát tình trạng máu và nước tiểu trong quá trình điều trị và chỉ nên sử dụng khi không đáp ứng điều trị với những thuốc ít độc hơn. Thuốc không có tác dụng ngay khi điều trị mà chỉ có tác dụng sau vài tuần đến vài tháng. Ngày nay, thuốc được khuyến cáo sử dụng ngay từ giai đoạn sớm của bệnh.
+ Methotrexat:
Là thuốc được dùng phổ biến nhất trong điều trị viêm khớp mạn tính ở trẻ em. Thuốc có tác dụng cải thiện cả lâm sàng và X quang.
Liều dùng: viên 2.5 mgx 5 – 10 mg/m2 da /tuần (2-3 viên/tuần). Liều tối đa có thể lên tới 20 mg/m2 da/tuần.
Tác dụng phụ: buồn nôn là tác dụng phụ hay gặp nhất, thường kéo dài 36 tiếng sau mỗi liều điều trị mỗi tuần. Bệnh nhân có thể giảm triệu chứng này bằng các thuốc chống nôn. Các tác dụng phụ khác: rối loạn chuyển hóa của gan, xơ phổi, tổn thương thận.
Trong quá trình điều trị bằng methotrxat, bệnh nhân cần phải thường xuyên kiểm tra các chỉ số: công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, ure, creatinin, bilirubin toàn phần, ÁT, ALT, phosphatase kiềm, albumin máu mỗi 2 tuần trong 3 tháng đầu điều trị sau đó kiểm tra định kỳ hàng tháng. Chụp X quang phổi hàng năm. 5 năm một lần tiến hành sinh thiết gan để phát hiện tình trạng xơ gan.
Không nên điều trị phối hợp các thuốc salicylat và trimethoprim – sulphamethoxazol với methotrexat.
Nên phối hợp điều trị methotrexat với axit folic nhằm giảm các tác dụng ngoại ý mà không làm giảm tác dụng điều trị.
Thuốc đạt hiệu quả điều trị tối đa sau 6 tháng hoặc có thể sớm hơn.
+ Thuốc chống sốt rét tổng hợp (Hydroxychloroquin)
Là thuốc có tác dụng điều trị tốt với thể viêm một hoặc vài khớp. Thuốc đôi khi cũng được dùng để điều trị thể viêm khớp có tổn thương nội tạng nhưng với thể này methotrexat có tác dụng tốt hơn. Thuốc còn có tác dụng tốt trong điều trị bệnh lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em.
Liều dùng: 6mm/kg/ngày.
Tác dụng phụ: nổi ban, bạc màu tóc, tổn thương giác mạc. Những tác dụng phụ này có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc. Một số ít trường hợp thuốc gay suy tủy xương, tổn thương võng mạc không hồi phục, có thể gây mù. Có những khuyến cáo thuốc không nên sử dụng quá 2 năm.
Theo dõi trong quá trình điều trị, cần kiểm tra mắt mỗi 4 – 6 tháng một lần với các test kiểm tra màu sắc, tầm nhìn. Công thức máu, tổng phân tích nước tiểu và chức năng gan cần được kiểm tra mỗi 3 tháng. Ở trẻ nhỏ, việc kiểm tra nhận biết màu sắc là rất khó vì vậy thuốc không nên chỉ định cho trẻ dưới 7 tuổi.
+ Sulphasalazin:
Thuốc được chỉ định điều trị nhiều nhất với những trường hợp viêm khớp có HLA B27 dương tính (viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm cột sống dính khớp). Với những thể viêm khớp khác cũng được chỉ định nhưng ít hơn.
Liều dùng: 50mg/kg/ngày, tối đa 2g/ngày. Ban đầu dùng liều thấp sau đó tăng dần liều cho đến liều duy trì.
Tác dụng phụ: nổi ban, nôn, buồn nôn, loét họng, gây hội chứng Stevens – Johnson, giảm bạch cầu trung tính. Các tác dụng phụ hiếm gặp khác: giảm tiểu cầu, giảm cả ba dòng, thiếu máu hồng cầu to, gây bệnh SLE do thuốc, hội chứng Raynaud’s, tổn thương phổi và gan.
Theo dõi trong quá trình điều trị: cần kiểm tra công thức máu, men gan, tổng phân tích nước tiểu hàng tuần cho đến khi đạt được liều duy trì, sau đó kiểm tra hàng tháng.
Thuốc có thể có tác dụng sau 6 – 8 tuần điều trị liều duy trì.
+ D – penicillamin
Trươc kia thuốc được sử dụng nhiều nhưng từ khi có methotrexat thì ít sử dụng. Tuy nhiên, thuốc vẫn có tác dụng tốt trên một số trẻ viêm khớp mạn tính.
Liều dùng: 10mg/kg/ngày, uống liều duy nhất khi đói.
Tác dụng phụ: giảm bạch cầu trung tính, nổi ban, gây bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Các tác dụng phụ hiếm gặp: gây nhược cơ, hội chứng Goodpasture, viêm đa cơ.
Theo dõi quá trình điều trị: kiểm tra công thức máu và tổng phân tích nước tiểu mỗi 2 tuần tỏng thời gian đầu điều trị, sau đó kiểm tra hàng tháng.
Thuốc thường có tác dụng sau 6 tháng điều trị.
+ Muối vàng:
Ngày nay ít sử dụng do hiệu quả điều trị không cao.
Liều dùng: 1mg/kg/tuần, tăng dần liều, liều tối đa 50mg. Dùng tiêm bắp hoặc uống. Dạng tiêm bắp hiệu quả điều trị cao hơn nhưng tác dụng phụ nhiều hơn và khó sử dụng trên trẻ nhỏ. Dạng uống dễ sử dụng với trẻ nhỏ nhưng hiệu quả điều trị thấp và hay gây giảm nhu động ruột.
Tác dụng phụ: giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, nổi ban, loét miệng, bất thường các thành phần nước tiểu.
Theo dõi kiểm tra máu và nước tiểu hàng tháng.
Cả dạng tiêm và dạng uống thuốc đều có tác dụng tối đa sau 6 tháng điều trị.
+ Etanercept (Embrel)
Đây là một tác nhân sinh học có tác dụng chẹn các cơ quan cảm thụ của TNFα không cho chúng tương tác với các TNF trên tế bào bề mặt, Đây là loại thuốc mới đang nghiên cứu sử dụng để điều trị cho trẻ em với những trường hợp viêm khớp nặng và không đáp ứng điều trị với methotrexat. Thuốc đặc biệt ó hiệu quả cao đối với những trường hợp viêm khớp có tổn thương nội tạng.
Liều dùng: 0.4mg/kg/tuần. Tiêm dưới da 2 lần một tuần.
Thuốc vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu về hiệu quả điều trị và tác dụng phụ.
Các phương pháp điều trị khác như truyền tĩnh mạch globulin miễn dịch, dùng kháng thể đơn dòng, kháng cytokin… đang được nghiên cứu để ứng dụng điều trị cho viêm khớp mạn tính ở trẻ nhỏ.
5. Thể viêm khớp có tổn thương nội tạng
Khác với thể viêm khớp đơn thuần, thể bệnh này ngoài điều trị các triệu chứng của khớp còn phải điều trị những tổn thương toàn thân khác. Corticoid là thuốc được chỉ định để điều trị những triệu chứng toàn thân như sốt… Liều dùng tương đương với prednisolon 0.25 – 1 mg/kg/ngày, thường uống 1 lần vào buổi sáng. Những trường hợp có tổn thương nội tạng nặng như viêm màng ngoài tim nặng thì nên chia liều 2/3 uống buổi sáng và 1/3 buổi chiều.
Khi các khớp viêm rõ thì nên điều trị NSAIDs với liều thích hợp và phối hợp với vật lý trị liệu. Vật lý trị liệu là một liệu pháp điều trị rất quan trọng cần được áp dụng càng sớm càng tốt với tể, ngay cả khi các triệu chứng toàn thân vẫn tồn tại.
Dùng các thuốc điều trị cơ bản như methotrexat, etanercept…
6. Thể viêm nhiều khớp RF âm tính
Chủ yếu điều trị bằng NSAIDs và những trường hợp tổn thương khớp nhiều xét phối hợp với thuốc điều trị có bản (methotrexat).
7. Thể viêm nhiều khớp RF dương tính
Ở thể này, đứa trẻ dễ bị dính khớp và biến dạng khớp. Vì vậy, những thuốc điều trị cơ bản cần được sử dụng ngay từ đầu.
8. Thể viêm một hoặc vài khớp
Tiêm corticosteroid nội khớp phối hợp vứi NSAIDs rất có hiệu quả với những trường hợp số khớp viêm ít. Việc tiêm nội khớp sẽ giúp hạn chế tình trạng sụn nối tăng phát triển. Có thể xét chỉ định dùng các thuốc điều trị cơ bản. Nhìn chung bệnh thường được kiểm soát tốt bằng NSAIDs và tiêm nội khớp. Thuốc điều trị cơ bản đầu tiên được lựa chọn là hydroxychloroquin. Trong trường hợp có tổn thương mắt thì phải dùng các thuốc nhỏ mắt theo chỉ dẫn của chuyên khoa mắt.
+ Thể viêm trên vài khớp
Ở thể này các khớp thường viêm nặng và tiến triển. Bởi vậy, các thuốc điều trị cơ bản cần được chỉ định sớm.
+ Thể viêm cột sống dính khớp
Nếu các khớp hỉ biểu hiện viêm không liên tục thì NSAIDs cũng đủ để kiểm soát bệnh. Salicylat ít có tác dụng trong thể này. Khi các khớp viêm liên tục kéo dài thì chỉ định dùng thuốc điều trị cơ bản, thuốc đầu tiên được lựa chọn là sulphasalazin.
Trong trường hợp không đáp ứng với sulphasalazin thì dùng methotrexat hoặc etanercept. Vật lý trị liệu và luyện tập hết sức quan trọng với thể này. Khi có tổn thương mắt cần được nhỏ mắt theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa mắt.
+ Thể viêm khớp vảy nến
Điều trị giống như thể viêm cột sống dính khớp. Những trường hợp nặng thì cũng phải phối hợp NSAIDs và các thuốc điều trị cơ bản như sulphasalazin và methotrexat. Muối vàng đôi khi cũng có tác dụng trong thể này. Cũng giống như các thể bệnh khác, tập luyện và vật lý trị liệu rất quan trọng. Trong những trường hợp tổn thương mắt nặng thì việc điều trị rất khó khăn.
Các thể bệnh viem khop thieu nien tu phat cần được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Vì vậy bạn hãy lưu ý các thông tin trên đây, đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Thiết bị y tế gia đình iMedicare chúc bạn mạnh khỏe!