Hội chứng cổ vai cánh tay gây ra những cơn đau nhức nhối, khó chịu, ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần, sức khỏe người bệnh. Tình trạng này có thể gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là người cao tuổi, người làm việc văn phòng. Vậy hội chứng cổ cánh tay là gì? Và cách điều trị để tránh các biến chứng nguy hiểm. Bài viết dưới đây iMediCare sẽ giúp bạn tìm được câu trả lời.
1.Hội chứng cổ vai cánh tay là gì?
Hội chứng cổ vai cánh tay còn gọi là hội chứng vai cánh tay hay bệnh lý rễ tủy cổ, là một chóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ có kèm theo các rối loạn chức năng rễ, dây thần kinh cột sống cổ hoặc tủy cổ, không liên quan tới bệnh lý viêm.
Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác và vận động tại vùng chi phối của rễ dây thần kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng.
2.Nguyên nhân gây bệnh
– Nguyên nhân thường gặp nhất (70-80%) là do thoái hóa cột soosg cổ, thoái hóa các khớp liên đốt và liên mỏm bên làm hẹp lỗ tiếp hợp, hậu quả là gây chèn ép rễ/ dây thần kinh cột sống cổ tại các lỗ tiếp hợp.
– Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (20-25%), đơn thuần hoặc phối hợp với thoái hóa cột sống cổ.
– Các nguyên nhân ít gặp khác gồm chấn thương, khối u, nhiễm trùng, loãng xương, bệnh lý viêm cột sống, bệnh lý phần mềm cạnh cột sống.
– Trong một số trường hợp hội chứng cổ vai cánh tay là do bản thân bệnh lý của cột sống cổ gây đau cổ và lan ra hoặc tay, mà không có bệnh lý rễ dây thần kinh cổ.
3.Triệu chứng thường gặp của cổ vai cánh tay
Tùy thuộc vào nguyên nhân mức độ, vị trí tổn thương và giai đoạn bệnh mà có những triệu chứng như sau:
Hội chứng cột sống cổ
Các cơn đau xuất hiện từ từ, đau âm ỉ vùng cổ gáy sau các động tác vận động cổ mạnh hoặc đau đột ngột sau khi ngủ dậy.
Người bệnh lười vận động hoặc khó khăn trong việc vận động cột sống cổ vì thường có các triệu chứng đau nhức thậm chí có dấu hiệu vẹo cổ.
Đau điểm cột sống cổ khi ấn vào các gai sau hoặc cạnh cột sống thắt lưng.
Hội chứng rễ thần kinh
Cơn đau bắt đầu ở vùng vai gáy rồi lan lên vùng chẩm, xuống vai, cánh tay và bàn tay. Đau tăng lên khi gập, ngửa cổ hoặc khi xoay đầu, nghiêng đầu sang hai bệnh.
Yếu cơ, rối loạn vận động, rối loạn cảm giác lúc cảm thấy rát bỏng, lúc như có kiến bò hoặc tê bì ở vùng cánh tay, bàn tay hay ngón tay.
Ấn vào điểm cạnh sống tương ứng tương ứng với lỗ tiếp hợp thấy cơn đau xuất hiện.
Hội chứng tủy cổ
Các biểu hiện sớm có thể nhận biết là tê bì, hay tay vụng về, teo cơ, đi lại khó khăn.
Trường hợp nặng có thể gây liệt trung ương tứ chí, liệt ngoại vi hay tay, rối loạn phản xạ đại tiểu tiện.
Các triệu chứng khác
Rối loạn thần kinh thực vật với các biểu hiện như đau kèm theo rối loạn thị lực, rối loạn vận mạch vùng chẩm vai, hoặc tay, ù tai.
Hội chứng động mạch sống nền với các biểu hiện như giảm thị lực thoáng qua, mất cân bằng, đau vùng chẩm, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, người mệt mỏi.
Các biểu hiện toàn thân có thể xuất hiện như sốt, vã mồ hôi ban đêm, sụt cân, rét run…
4.Phương pháp điều trị hội chứng cổ vai gáy
Hội chứng cổ vai cánh tay được điều trị theo nguyên tắc trị triệu chứng kết hợp với giải quyết nguyên nhân. Có thể điều trị bằng cách dùng thuốc cùng vật lý trị liệu, hồi phục chứng năng hoặc điều trị ngoại khoa nếu cần thiết. Cụ thể:
Điều trị không dùng thuốc
Được áp dụng với các trường hợp bệnh ở giai đoạn nhẹ, thực hiện bằng cách:
Thay đổi thói quen sinh hoặc từ tư thế làm việc đến cách sử dụng máy tính kết hợp với xoa bóp bấm huyệt.
Trường hợp khi có đau nhiều hoặc sau chấn thương có thể cố định cột sống bằng nẹp mềm hoặc đai cổ mềm.
Áp dụng các bài tập vận động cổ cột sống, vai, cánh tay phù hợp với tình trạng bệnh.
Áp dụng các biện pháp vật lý trị liệu như kích thích điện, châm cứu, kéo giãn cột sống, siêu âm liệu pháp, liệu pháp nhiệt.
Điều trị bằng thuốc
Sau khi thăm khám hội chứng cổ vai cánh tay và xác định được nguyên nhân gây bệnh, các bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân sử dụng một số loại thuốc sau:
Thuốc giảm đau:
- Thuốc giảm đau thông thường: Paracetamol viên 0,5 – 0,65g, có thể sử dụng 2 – 4 viên trong ngày.
- Thuốc giảm đau dạng phối hợp: Paracetamol kết hợp với tramadol hoặc codein.
- Thuốc kháng viêm không steroid như diclofenac, meloxicam, etoricoxib, piroxicam…
Thuốc giãn cơ:
Chỉ áp dụng cho các trường hợp đặc biệt xuất hiện tình trạng co cứng cơ. Thường dùng là eperisone, tolperisone, mephenesin, diazepam…
Thuốc loại khác:
Thuốc chống trầm cảm: Amitriptyline, nortriptyline sử dụng khi có biểu hiệu rối loạn giấc ngủ, đau thần kinh mạn tính.
Thuốc giảm đau thần kinh: Được sử dụng khi có bệnh lý rễ thần kinh, có thể dùng Gabapentin hoặc pregabalin liều tháp.
Corticosteroid: Được dùng cho trường hợp có biểu hiện rễ thần kinh bị chèn ép nặng.
5.Biện pháp phòng ngừa
Để phòng ngừa hội chứng cổ vai cánh tay cần thực hiện các biện pháp sau:
- Duy trì tư thế đầu, cổ thích hợp tránh các tư thế ngồi gập cổ, ưỡn cổ hoặc xoay cổ quá mức trong thời gian dài.
- Sau một khoảng thời gian nhất định nên đổi tư thế làm việc, có thể đi lại để giảm áp lực cho xương khớp.
- Thực hiện các bài tập vận động cột sống cổ, các môn thể thao nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe, bơi lội nhằm tăng cường sức khỏe.
Trên đây là một số thông tin về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị của hội chứng cổ vai cánh tay mà bạn có thể tham khảo. Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh sẽ phải thường xuyên đối mặt với các cơn đau âm ỉ, đau dai dẳng vùng vai gáy. Nghiêm trọng hơn, bệnh còn có thể gây ra teo cơ, tàn phế, rối loạn đại tiểu tiện.