Loét tì đè vùng xương cụt là một biến chứng nặng ở những bệnh nhân nằm lâu do bị liệt hay tai biến. Đây được xem là một trong những biến chứng thường gặp, nó không những gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến các thành viên trong gia đình.
1.Vì sao bệnh nhân loét vùng xương cụt?
Những bệnh nhân liệt, nằm lâu, những bệnh nhân có tổn thương về tủy sống không vận động được, cơ thể của họ ở nguyên một chỗ, không di chuyển và thay đổi tư thế được. Vị trí da có xương nhô lên bị trọng lượng của cơ thể tỳ đè dễ xuất hiện các vết loét.
Đây được xem là một trong những biến chứng thường gặp, nó không những gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến các thành viên trong gia đinh. Trong đó loét tỳ đè vùng xương cụt khá phổ biến và khó điều trị nhất với tỉ lệ bệnh nhân liệt, nằm lâu mắc phải lên tới 80%.
Loét tỳ đè ở vùng xương cụt nếu biết cách chăm sóc hoàn toàn có thể phòng ngừa hoặc chữa khỏi khi đang ở cấp độ nhẹ. Nếu bị lở loét nặng việc chữa trị sẽ rất khó khăn, tốn kém và nguy hiểm.
Khi bệnh nhân nằm ngửa hoặc ngồi quá lâu, trọng lượng của cơ thể chủ yếu tập trung ở vùng xương cụt, dẫn đến lở loét vùng xương cụt. Áp lực chèn ép lên mô và phần mạch máu nuôi dưỡng mô tại khu vực này khiến máu không thể đến nuôi dưỡng mô và da, từ đó vùng da chỗ xương cụt bị tổn thương và hoại tử. Tổn thương ban đầu xảy ra ở tổ chức bên trong gần xương sau đó phá hủy lên bề mặt da. Vì thế để phát hiện được dấu hiệu đầu tiên của loét tỳ đè vùng xương cụt cần sự quan tâm và chú ý quan sát bệnh nhân thật kỹ và thường xuyên.
2.Phân loại các cấp độ loét
Tại Mỹ năm 1989 Hội dồng tư vấn quốc gia về loét tỳ (National Pressure Ulcer Advisory Panel – NPUAP) đã đưa ra phân loại các cấp độ loét dựa trên biểu hiện lâm sàng quan sát tại vết loét:
- Độ I: Vùng da bị tỳ đè nổi lên vết rộp mầu hồng (dấu hiệu báo trước của loét tỳ đè).
- Độ II: Tổn thương không hoàn toàn chiều dầy của lớp da, bao gồm thượng bì và lớp đáy (loét nông nhìn như vết trầy hay phồng dộp).
- Độ III: Tổn thương hòa tòan bề dầy chiều dày của lớp da, tổ chức dưới da đã bị tổn thương nhưng tổn thương mới chỉ khu trú ngoài lớp cân.
- Độ IV: Họai tử toàn bộ lớp da có khi lan rộng tới cả vùng cơ, xương, khớp…đôi khi tạo nên nhiều ngóc ngách.
3.Đệm chống loét hỗ trợ điều trị loét tì đè cùng xương cụt
Loét xảy ra sớm hay muộn, biến chứng nặng hay không, có thể lành hay không, có khả năng tái phát hay không đều phụ thuộc vào chăm sóc của ngành y tế và gia đình của bệnh nhân.
Tỷ lệ loét tỳ đè vùng xương cụt độ I, II có thể lành mà không cần phẫu thuật lên tới 30-80%. Loét tỳ đè vùng xương cụt độ III, IV gần như có chỉ định mổ tuyệt đối bằng cắt lọc kết hợp với săn sóc và che phủ.
Sử dụng đệm chống loét
Với những thiết kế đặc biệt mà chiếc đệm chống lở loét mang lại, đây chắc chắn là sản phẩm rất đáng để bạn đầu tư. Những người bị bệnh nặng hay người già phải nằm liệt giường thì đây chắc chắn là một sản phẩm vô cùng hữu ích.
- Bề mặt đệm thiết kế được chia làm nhiều múi đệm tạo các rãnh giúp lưu thông không khí cho bề mặt da tiếp xúc.
- Cơ chế hoạt động với chu kỳ bơm – xả giúp không khí bên trong đệm luôn giữ ở nhiệt độ bên trong đệm luôn ở mức 28°C (ở nhiệt độ môi trường bình thường). Không bị bí nóng như sử dụng đệm nước – đệm thông thường.
- Nhờ sự luân chuyển giữa các múi đệm như chế độ massage sẽ kích thích khả năng lưu thông máu tới các bộ phận.
- Đệm cấu tạo gồm các múi hơi xen kẽ các rãnh, có tác dụng phân tán đều lực tỳ đè của cơ thể, đặc biệt là các vùng chịu lực tỳ đè lớn như phần lưng hoặc xương củng cụt. Bệnh nhân nằm điều trị trên giường bệnh được trang bị đệm sẽ cảm giác dễ chịu hơn, phần lưng thông thoáng, ăn ngon, ngủ tốt hơn, hồi phục sức khỏe nhanh. Đệm chống lở loét là sản phẩm đang được tin dùng phổ biến trên thế giới.
Để biết thêm thông tin chi tiết về sản phẩm và hỗ trợ dịch vụ vui lòng liên hệ hotline (24/24): 1900.633.985