U tế bào khổng lồ là một dạng u xương lành tính (2-5% ác tính), chủ yếu gặp ở đầu xương dài ở người từ 25-40 tuổi. Để hiểu rõ hơn về bệnh u tế bào khổng lồ hãy cùng iMediCare tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Bệnh u tế bào khổng lồ là gì?
U tế bào khổng lồ hay còn gọi là u xương lành tính và u đại bào. Thuật ngữ này đề cập đến tình trạng hiện khối u lành tính ở hệ thống xương khớp. Các vị trí u đại bào thường xuất hiện bao gồm xương quanh khớp gối, xương đùi, xương quay, đầu trên xương chày, xương cùng,… Tuy nhiên một số khối u có thể xuất hiện những vị trí hiếm gặp như xương cột sống và xương hàm.
U tế bào khổng lồ là một trong những dạng u xương lành tính thường gặp ở người từ 30 – 40 tuổi. Bệnh xảy ra ở nữ giới nhiều hơn nam giới khoảng 1 – 1,5 lần. Phấn lớn các trường hợp u tế bào khổng lồ đều là khối u lành. Tuy nhiên có khoảng 5 – 10% trường hợp mắc bệnh tiến triển thành u tế bào khổng lồ ác tính.
Thông thường u xương lành tính chỉ xuất hiện 1 khối u và rất hiếm có trường hợp gặp phải tình trạng u tế bào khổng lồ đa ổ.
Nguyên nhân u tế bào khổng lồ
Nguyên nhân chưa rõ, đây không phải là một dạng tân sản mà là một tình trạng có tính chất phản ứng. Khối u được hình thành có thể bắt đầu từ những khiếm khuyết về mạch máu và xuất huyết tại chỗ trong xương cùng với sự tác động của một số yếu tố khác đã biến đổi các tế bào bạch cầu đơn nhân thành các tế bào khổng lồ và hủy cốt bào.
Triệu chứng u tế bào khổng lồ
Ở giai đoạn đầu u nhỏ, bênh nhân có thể không có triệu chứng. Các triệu chứng của u xương tế bào khổng lồ cũng thường không đặc hiệu và thường xuất hiện khi tổn thương bắt đầu phá hủy vỏ xương, kích thích màng xương hay khi xương yếu do gãy xương bệnh lý:
- Đau đớn, đau từ từ và tăng dần về cường độ, tần suất
- Sờ thấy khối u xương hoặc phát hiện u phần mềm ở vị trí bị tổn thương
- Tràn dịch khớp hoặc khó khăn khi vận động (khi u tế bào khổng lồ phát triển ở vị trí cận khớp)
- Đau cột sống cổ
- Gãy xương
Điều trị u tế bào khổng lồ
Điều trị bệnh lý này chủ yếu là can thiệp ngoại khoa. Các phương pháp bảo tồn có thể được áp dụng nhằm cải thiện triệu chứng và hỗ trợ quá trình điều trị.
1.Điều trị ngoại khoa
Bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật trong thời gian sớm nhất nhằm loại bỏ khối u, phục hồi tổ chức xương bị tổn thương và thay thế bộ phận nhân tạo trong trường hợp khớp bị hư hại nghiêm trọng.
Một số thủ thuật ngoại khoa được thực hiện, bao gồm:
- Nạo vét khối u: Thủ thuật ngoại khoa này bao gồm việc loại bỏ khối u lành tính ở xương và sử dụng nito lỏng để phá hủy các mô và tế bào còn sót lại. Với những khối u đã tiến triển và xâm lấn vào các tổ chức lân cận, bác sĩ có thể loại bỏ khối u và phá hủy các tổ chức xung quanh.
- Tạo hình xương: Sau khi nạo vét khối u, bác sĩ có thể tạo hình xương bằng cách ghép xương hoặc sử dụng xi măng polymethyl methacrylate để sửa chữa các khiếm khuyết do u tế bào khổng lồ gây ra.
Trong thời gian chờ phẫu thuật, bệnh nhân có khối u lớn cần sử dụng nẹp cố định chi nhằm giảm nguy cơ gãy xương. Trong trường hợp u tế bào khổng lồ ác tính/ khối u nằm ở vị trí không thể phẫu thuật hoặc bệnh nhân có các bệnh lý nghiêm trọng đi kèm, bác sĩ có thể cân nhắc để thực hiện xạ trị.
2.Điều trị nội khoa
Song song với các thủ thuật ngoại khoa, bác sĩ có thể chỉ định thuốc để cải thiện triệu chứng và hạn chế nguy cơ tái phát.
Một số loại thuốc được sử dụng trong quá trình điều trị u tế bào khổng lồ, bao gồm:
- Thuốc giảm đau: Với những trường hợp có phát sinh cơn đau, bác sĩ sẽ xem xét mức độ đau để chỉ định các loại thuốc giảm đau như Paracetamol, Tramadol, Codein, NSAID,…
- Denosumab: Loại thuốc này thường được chỉ định trong điều trị loãng xương và ung thư di căn xương. Với trường hợp u tế bào khổng lồ ác tính, bác sĩ có thể chỉ định loại thuốc này để làm chậm quá trình phá hủy xương và ngăn chặn quá trình di căn của tế bào ác tính.
- Bisphosphate: Loại thuốc này được sử dụng bằng cách truyền tĩnh mạch nhằm làm giảm các triệu chứng của bệnh và ngăn ngừa tình trạng tái phát.
U tế bào khổng lồ có khả năng tái phát cao (khoảng 50%) nhưng rất ít trường hợp tiến triển thành ác tính. Mặc dù u tế bào khổng lồ là khối u lành nhưng vẫn có khả năng di căn đến những cơ quan khác. Vì vậy sau khi phẫu thuật, bạn nên thăm khám đều đặn 3 – 4 tháng/ lần trong 2 năm đầu tiên. Sau đó có thể thăm khám theo lịch hẹn của bác sĩ hoặc theo dõi 6 tháng/ lần trong 5 năm kế tiếp.