Người bệnh cao huyết áp dễ dàng mắc các biến chứng nguy hiểm nếu không được chữa trị hiệu quả và kịp thời. Bạn đã biết các biến chứng cao huyết áp cụ thể? Hãy tham khảo ngay bài viết sau đây cùng thiết bị y tế iMedicare nhé!
Biến chứng cao huyết áp ở nhiều bộ phận
Triệu chứng chính để chẩn đoán bệnh cao huyết áp là đo thấy huyết áp tăng. Biến chứng chính của cao huyết áp là xơ vữa các động mạch ngoại vi và các cơ quan, từ đó gây ra nhiều tổn thương khác nhau biểu hiện chủ yếu ở các cơ quan: tim, mắt, não, thận…
1. Tim
Người bệnh cao huyết áp có sức cản ngoại vi tăng làm cho tim phải làm việc nhiều để thắng sức cản đó. Lâu ngày, tâm thất trái dày lên, về lâu dài, bị giãn ra, khả năng co bóp đàn hồi của tim giảm, thất trái giãn ra, dẫn đến suy tim trái. Đặc biệt sau những cơn tăng huyết áp kịch phát, người bệnh dễ bị suy tim trái cấp tính.
Động mạch vành cũng dần dần bị xơ vữa do tăng huyết áp thúc đẩy, gây ra thiếu máu cơ tim cục bộ làm xuất hiện những cơn đau thắt ngực, nặng có thể gây nhồi máu cơ tim. Bệnh cao huyết áp được coi là yếu tố đe dọa trong bệnh mạch vành.
Theo nghiên cứu của Hội Nghiên cứu tim ở Los Angeles, tỷ lệ mắc bệnh mạch vành trên 1.000 người như sau:
- Người huyết áp bình thường, tỷ lệ mắc bệnh mạch vành là 9,2%.
- Người cao huyết áp không có tim to: Tỷ lệ bệnh mạch vành 16,3%.
- Người cao huyết áp có tim to: Tỷ lệ mắc bệnh mạch vành là 21,7%.
Khám tim trên lâm sàng có những triệu chứng sau:
- Diện đục của tim to ra.
- Nghe thấy tiếng T1 đập mạnh ở đáy.
- Có thể có tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim, tiếng thổi tâm trương do hở động mạch chủ.
- X quang thấy tim trái to bè ra.
- Điện tim thấy dấu hiệu dày thất trái, có rối loạn tái cực, sóng T dẹt hoặc âm. ST chếch xuống.
- Có thể có cơn đau thắt ngực.
- Siêu âm: Dày giãn thất trái.
2. Động mạch
Áp lực tăng thường xuyên của dòng máu khi đi qua động mạch làm thay đổi cấu trúc của thành động mạch. Bệnh nhân có tình trạng phì đại các tế bào nội mạc và các tế bào cơ trơn, xâm nhập xơ trong và phát triển collagen trong lớp trung mạc và nội mạc của thành mạch. Màng ngăn trong dày lên, gây tăng trương lực cơ thuần, áp lực trong lòng mạch tăng lên.
Sau đó, xâm nhập xơ trong ở các khoảng liên bào làm cho các tế bào cơ trơn bị bóp nghẹt và có thể bị hoại tử. Giai đoạn này tổn thương phổ biến là xơ các tiểu mạch, làm hẹp lòng các động mạch, làm tăng sức cản ngoại vi, gây tăng huyết áp. Nếu có thêm xơ vữa các động mạch lớn thì 2 bệnh này sẽ càng thúc đẩy nhau phát triển.
Trên lâm sàng có triệu chứng sau:
- Mạch nhanh: nhiều hay ít do tăng tần số tim.
- Mạch căng: Sờ vào mạch có khi như sờ vào xe điếu. Mạch căng do 2 lý do: xơ cứng thành động mạch và áp lực trong lòng mạc tăng.
- Khám đáy mắt: soi đáy mắt thấy tình trạng động mạch. Theo Keith, Wegener và Barker chia làm 4 độ:
+ Độ 1: Các động mạch hẹp lòng dáng cứng.
+ Độ 2: Động mạch bắt chéo tĩnh (dấu hiệu Gunn).
+ Độ 3: Xuất tiết và xuất huyết võng mạc.
+ Độ 4: Phù gai thị.
- X quang thấy quai động mạch chủ vồng cao, giãn rộng và to hơn bình thường.
3. Thận
Cao huyết áp gây tổn thương thận. Tổn thương này diễn ra từ từ trong một thời gian dài, thường ở gia đoạn đầu thận bù trừ tốt nên không có dấu hiệu gì. Động mạch thận dần dần bị xơ hóa, lâu ngàu sẽ xơ teo dần 2 thận.
Trong cao huyết áp do xơ hóa động mạch thận, cung lượng thận giảm, độ lọc của cầu thận vẫn bù trừ tốt, nhưng lâu dài gây tổn thương từng giai đoạn ở cầu thận.
Xơ vữa đọng mạch thận có thể xảy ra ở những bệnh nhân không có cao huyết áp nhưng bệnh cao huyết áp xuất hiện làm tình trạng này xuất hiện nhanh hơn, nhiều hơn.
Triệu chứng lâm sàng của thận trong cao huyết áp rất kín đáo, kéo dài mãi cho đến khi có những tổn thương thực thể mới xuất hiện suy thận. Nhưng sự tiến triển vẫn từ từ kéo dài.
Hoại tử dạng tơ huyết các tiểu động mạch thận gây tăng huyết áp cấp tính. Số đo huyết áp rất cao tiến triển nhanh kèm theo tăng nhanh ure máu, xuất huyết tiết võng mạc, phù gai mắt. Thiếu máu cục bộ thận sẽ dẫn đến tăng cao Renin máu và Angiotensin II trong huyết tương.
Tăng huyết áp ác tính gây tổn thương nặng và nhanh chóng ở thận. Quá trình viêm nội mạc tăng sinh hoặc quá trình hoại tử lan rộng làm cho suy thận xảy ra nhanh chóng và dễ tử vong.
Tử vong do tăng huyết áp thì biến chứng thận chiếm 5.9% – 20,2%.
4. Não
Huyết áp cao lâu ngày làm cho động mạch não mất độ đàn hồi, biến dạng, dễ hình thành những túi phồng nhỏ, rất dễ vỡ khi có cơn tăng huyết áp kịch phát. Tăng huyết áp cũng thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch não, giảm lưu lượng máu đến nuôi tế bào não, gây tình trạng thiếu máu não. Đôi khi tắc mạch máu não gây ra hiện tượng nhũn não gọi là nhồi máu não.
Cao huyết áp là yếu tố nguy hại nhất đối với xơ vữa động mạch não.
Tăng huyết áp gây bệnh não hay còn gọi là bệnh não do cao huyết áp. Nó có thể xảy ra do 2 cách:
- Cao huyết áp gây co thắt hoặc co hẹp mạch dữ dội. Điều này làm giảm lượng máu đến não, gây thau đổi bệnh lý như xuất huyết dạng chấm.
- Huyết áp tăng vượt mức độ nhất định, vai trò điều hòa của mạch máu não bị phá vỡ là tăng đột ngột lượng máu não đáng kể đến não. Điều này làm tăng áp lực mao mạch dẫn đến phù não hoặc những thay đổi bệnh hoặc tương tự như trên.
Trên lâm sàng, bệnh nhân có những biểu hiện sau:
a. Đau đầu:
Bệnh nhân đau khu trú vùng transm chẩm, thái dương, có khi đau nửa đầu, có khi vị trí đau không cố định rõ rệt, thường đua về đêm. Sáng sớm, cơn đau tăng khi có tiếng động ồn ào, có những cơn đau rất dữ dội.
Chóng mặt, loạng choạng, ù tau, hoa mắt, đi lại không chính xác, không tự chủ.
b. Hay quên:
Trú nhớ giảm sút đến mức có thể quên cả tên người thân, khả năng tập trung trí tuệ giảm.
c. Hay xúc động:
Có các cơn bốc hỏa thấy nóng ran ở mặt hay nóng bừng người, dễ khóc.
d. Rối loạn vận động đầu chi:
Tê các đầu chi, đôi khi mất cảm giác rõ rệt, run đầu chi.
Nếu bị rất nặng do tăng huyết áp quá cao, bệnh nhân có thể đau đầu dữ dội, lẩn thẩn, nôn, co giật, hôn mê.
Xuất huyết não liệt nửa người, liệt nửa mặt do thần kinh số 7), có thể liệt mặt và người cùng bên hoặc khác bên. Trường hợp máu tràn vào các buồng não gây lụt não thất, bệnh nhân lâm vào hôn mê nhanh và sớm tử vong.
Vị trí chảy máu có thể ở não, màng não chỉ ở màng não.
Theo các nghiên cứu của Framigham, các đợt tăng huyết áp kịch phát huyết áp tối đa là nguy cơ chính gây tai biến mạch máu não.
Hội nghị quốc tế về tuần hoàn não lần thứ 4 ở Toulouse năm 1985 cho rằng bệnh cao huyết áp gây nguy cơ xuất huyết não tăng gấp nhiều lần ở người bình thường. Nguy cơ này tăng theo tuổi và không liên quan đến huyết áp tối đa.
Tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não do cao huyết áp theo Hood là 45%. Trong khi đó, tỷ lệ này là 26,1% ở người mắc cao huyết áp có tổn thương đáy mắt độ 1 và 2 chưa có tai biến mạch máu não.
Bien chung cao huyet ap xuất hiện ở nhiều vị trí cơ thể và tác động mạnh đến tình trạng sức khỏe. Bạn hãy lưu ý các thông tin trên đây và có hướng ngăn ngừa các biến chứng này nhé!
Xem ngay: đồ đo huyết áp