Theo Hiệp hội tim mạch Mỹ thì huyết áp bình thường, an toàn cho mọi người là ở mức thấp hơn 120/80 mmhg. Vậy chỉ số huyết áp như thế nào được xem là chỉ số huyết áp của người bình thường theo độ tuổi?
1.Ý nghĩa của chỉ số huyết áp
Chỉ số huyết áp bình thường được xác định dựa vào hai trị số là tâm thu và tâm trương. Số đứng trước là huyết áp tâm thu. Số đứng sau là huyết áp tâm trương. Mỗi độ tuổi khác nhai thì hai trị số này cũng thay đổi khác nhau.
1.1.Các chỉ số huyết áp
Huyết áp tâm thu cho thấy áp lực máu tác động lên thành động mạch khi tim đập.
Huyết áp tâm trương cho thấy huyết áp của bạn đang tác động đến thành động mạch của bạn như thế nào trong khi tim đang nghỉ ngơi giữa các nhịp đập.
1.2.Số nào quan trọng hơn?
Thông thường, huyết áp tâm thu được coi là yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch ở người trên 50 tuổi. Với hầu hết nhiều người, huyết áp tâm thu tăng lên đều đặn do tuổi tác, do tăng độ cứng động mạch lớn, sự phát triển lâu dài của mảng bám và gia tăng tỷ lệ mắc bệnh tim mạch.
Tuy nhiên, huyết áp tâm thu hay huyết áp tâm trường tăng lên đều có nguy cơ bị huyết áp cao. Nhiều người có nguy cơ bị đột quỵ bệnh về tim do sự tăng cao của huyết áp tâm trương.
1.3.Tại sao huyết áp được đo bằng mmHg?
Tên viết tắt mmHg có nghĩa là milimet thủy ngân. Milimet thủy ngân được sử dụng trong các máy đo huyết áp chính xác đầu tiên. Hiện nay, nó vẫn được sử dụng làm đơn vị tiêu chuẩn cho áp suất trong y học.
2.Chuẩn đoán các tình trạng huyết áp
2.1.Huyết áp bình thường
Ở người lớn, huyết áp tâm thu (tối đa) dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương (tối thiểu) dưới 80mmHg.
2.2.Huyết áp cao
Huyết áp tâm thu từ mức 140mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên được chẩn đoán là cao huyết áp.
2.3.Tiền cao huyết áp
Giá trị nằm ở giữa mức huyết áp bình thường và cao huyết áp được coi là tiền cao huyết áp. Đó là khi huyết áp tâm thu từ mức 120-139 mmHg hay huyết áp tâm trương từ 80 – 89 mmHg.
2.4.Huyết áp thấp
Khi huyết áp tâm thu dưới 90 mHg hoặc giảm 25mmHg so với bình thường được coi là huyết áp thấp.
3.Biểu đồ chỉ số huyết áp theo lưới tuổi
Biểu đồ này sẽ giúp cho bạn và gia đình trong quá trình sử dụng máy đo huyết áp.
4.Nguyên tắc khi đo huyết áp
– Thư giãn khoảng 10 phút trước khi đo huyết áp
– Các lần đo liên tiếp phải cách nhau ít nhất 2 phút
– Tránh ăn no, hút thuốc lá và uống rượu bia trước khi đo
– Luôn tiến hành đo với cùng một cánh tay, thường đo ở cánh tay bên trái
– Giữ vị trí động mạch cánh tay luôn ngang bằng so với tim
– Không mặc áo bó chặt bắp tay
– Không nói chuyện , di chuyển, bắt chéo chân hay co bóp cơ tay trong quá trình đo
– Khi đo thất chỉ số cao quá thì nên lặp lại lần đo ở các ngày kế tiếp trong cùng điều kiện.
5.Một số lưu ý khi kiểm tra chỉ số huyết áp
Khi sử dụng máy đo huyết áp để đo, người nào có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn hoặc thấp hơn thì nên lưu ý về chế độ ăn uống và hoạt động của mình để tránh bị cao huyết áp hoặc hạ huyết áp. Ngay cả khi huyết áp bình thường ở mức 120/80 mmHg, nó vẫn có thể thay đổi chút ít tùy thuộc theo độ tuổi.
Để kết luận một người bị tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp hay không người ta cần căn cứ vào trị số huyết áp của nhiều ngày. Do đó phải đo huyết áp thường xuyên, nhiều lần trong ngày, theo dõi trong nhiều ngày.
Phải đo cả hai tay sau 5 phút nằm nghỉ và sau tối thiểu 1 phút ở tư thế đứng. Ở một số người, huyết áp có thể tăng nhất thời trong vài trường hợp. Đó là khi stress, sau khi uống rượu, bia, hoặc sau khi tập luyện, lao động nặng,…